Các phản ứng với stress trầm trọng và rối loạn thích ứng
Tổ chức Y tế Thế giới năm 1992 đã phân phản ứng với stress trầm trọng và rối loạn thích ứng thành các loại như phản ứng stress cấp, rối loạn stress sau sang chấn, rối loạn sự thích ứng. Trong bảng phân loại bệnh lần thứ 10 của quốc tế đã xếp loại rối loạn này vào nhóm F43.
Khái niệm
Phản ứng với stress trầm trọng và rối loạn sự thích ứng là tình trạng rối loạn phát sinh từ các sang chấn tâm lý hoặc những hậu quả trực tiếp mà stress trầm trọng cấp diễn. Lúc trước căn bệnh này còn được gọi với tên là rối loạn tâm thần căn nguyên tâm lý, trong bảng phân loại bệnh lần thứ 10 của quốc tế đã xếp loại rối loạn này vào nhóm F43.
Vào năm 2002, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra thông báo về nguy cơ mắc phải căn bệnh này. Theo thống kê tỷ lệ mắc bệnh chiếm khoảng 0,2% dân số, trong đó nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với nam giới và bệnh ngày càng có xu hướng tăng cao.
Căn bệnh này chủ yếu khởi phát từ sau các sự kiện gây stress cấp diễn và trầm trọng, điển hình như các sự việc đe dọa đến tính mạng, người thân mất đột ngột, bị bắt cóc, xâm phạm tình dục, các thảm họa về thiên nhiên, mất việc, mất tài sản lớn,…
Hoặc có thể do các hoàn cảnh stress xảy ra liên tục và kéo dài gây nên những khó chịu, mặc dù các sự việc không ở mức nghiêm trọng nhưng khi kéo dài sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý của con người. Một số ví dụ cho trường hợp này như các mâu thuẫn xảy ra trong gia đình, liên tục thất bại trong công việc, học tập, hoàn cảnh sống khó khăn, gò bó, thường xuyên chịu áp lực, căng thẳng trong cuộc sống,…
Bên cạnh đó, một số yếu tố thuận lợi khiến cho bệnh dễ khởi phát đó chính là cơ thể yếu ớt, suy kiệt, nhiễm độc, nhiễm trùng, mất ngủ trong thời gian dài, chấn thương sọ não, tính cách dễ bị tổn thương.
Các phản ứng với stress trầm trọng và rối loạn thích ứng
Vào năm 1992, Tổ chức Y tế Thế giới đã phân phản ứng với stress trầm trọng và rối loạn thích ứng thành các loại như sau:
- Phản ứng stress cấp (F43.0).
- Rối loạn stress sau sang chấn (F43.1).
- Rối loạn sự thích ứng (F43.2).
- Các phản ứng với stress trầm trọng khác (F43.8).
- Phản ứng với stress trầm trọng không biệt định (F43.9).
1. Phản ứng stress cấp
1.1 Định nghĩa
Phản ứng stress cấp là trạng thái rối loạn tâm thần tạm thời, rất trầm trọng, mang tính chất tiến triển cấp diễn, thường sẽ tự biến mất sau khoảng vài tiếng hoặc vài ngày nếu các sự kiện gây sốc tâm thần được giải quyết. Các biểu hiện của bệnh sẽ thay đổi tùy vào từng giai đoạn khác nhau, ban đầu có thể ở trạng thái sửng sốt, sau đó dần thoát khỏi hoàn cảnh rơi vào trạng thái bất động hoặc kích động thái quá.
1.2 Nguyên nhân và các yếu tố phụ trợ
Stress cấp diễn và đủ lớn:
- Mất người thân
- Bị đe dọa về tính mạng
- Sinh mạng chính trị bị đe dọa
- Thảm họa thiên nhiên như núi lửa, động đất, sóng thần,…
- Tình cảm bị đảo lộn do hoàn cảnh
Stress kéo dài: Tình trạng này khá hiếm gặp, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:
- Căng thẳng, áp lực trong công việc và học tập
- Mâu thuẫn diễn ra liên tục và kéo dài
- Bị bao vây trong chiến tranh hoặc bị cầm tù.
Các yếu tố phụ trợ:
- Trước khi bị stress, hệ thần kinh đã bị suy yếu.
- Gặp khủng hoảng, đặc biệt là trong thời gian dậy thì hoặc tiền mãn kinh.
- Sức đề kháng về sức khỏe tâm thần kém.
- Cơ thể bị suy nhược
- Nhân cách dễ bị tác động, phản ứng.
1.3 Lâm sàng
Phản ứng stress cấp có thể khởi phát ngay sau các cú sốc tâm thần, có thể thay đổi từ trạng thái kích động sang bất động trong một khoảng thời gian ngắn, lúc nào cũng sẽ kèm theo chứng rối loạn thần kinh thực vật. Bệnh sẽ kéo dài trong vài phút, vài giờ hoặc vài ngày.
Thể bất động: Người bệnh sẽ giữ nguyên một tư thế, không cử động tay chân, không nói cho dù nguy hiểm đang cận kề. Bệnh nhân sẽ mất dần khả năng phản ứng hành vi, cảm xúc, không còn khả năng đáp ứng lại với ngoại cảnh, thu hẹp ý thức, rối loạn định hướng và chú ý. Tình trạng bất động có thể kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày, sau đó sẽ chuyển sang giai đoạn phục hồi, cơ thể suy nhược và trí nhớ giảm.
Thể kích động: Bệnh nhân sẽ cảm thấy hưng phấn, ngôn ngữ và hành động cũng bất thường như thực hiện các hành động vô nghĩ, bất ngờ la hét và bỏ chạy,…Ngoài ra, họ còn bị thu hẹp ý thức, rối loạn chú ý và định hướng. Thể kích động xảy ra khá nhanh, thông thường chỉ kéo dài khoảng vài phút, tối đa khoảng 20 phút. Sau cơn kích động sẽ chuyển sang trạng thái quên, suy sụp.
Rối loạn thần kinh thực vật: Bao giờ người bệnh cũng có kèm theo chứng rối loạn này với trạng thái bất động hoặc kích động như mạch đập nhanh, vã nhiều mồ hôi, đái dầm, cơ co cứng,…
1.4 Chẩn đoán
Để chẩn đoán về tình trạng phản ứng stress cấp, các bác sĩ sẽ dựa vào những đặc điểm sau đây:
- Các triệu chứng bệnh xuất hiện ngay hoặc sau khoảng thời gian ngắn khi xảy ra stress
- Những yếu tố stress đột ngột, mạnh mẽ, vượt khỏi khả năng chịu đựng của người bệnh hoặc một trạng thái stress kéo dài, bệnh nhân không còn sức chống chọi lại.
- Nội dung các biểu hiện loạn thần sẽ có mối liên quan mật thiết và phản ánh chân thực nội dung của stress.
- Trước đây từng có phản ứng nhẹ đối với stress hoặc các yếu tố thúc đẩy bệnh khởi phát. Cụ thể như tuổi già yếu, sức khỏe suy nhược,…
1.5 Điều trị
Nếu có thể áp dụng đúng các phương pháp điều trị thì tình trạng bệnh sẽ mau chóng thuyên giảm và khỏi hoàn toàn. Một số cách khắc phục tình trạng phản ứng stress cấp như:
- Thoát khỏi môi trường gây ra stress
- Hỗ trợ, động viên, chia sẻ tâm lý cùng với bệnh nhân.
- Sử dụng các loại thuốc bình thần trong khoảng thời gian ngắn.
- Loại trừ các yếu tố kích thích rối loạn stress và tăng cường sức đề kháng để chống lại các triệu chứng bệnh.
2. Rối loạn stress sau sang chấn
2.1 Định nghĩa
Rối loạn stress sau sang chấn bao gồm những rối loạn phát sinh như một đáp ứng kéo dài/ trì hoãn sau chấn thương tâm lý mang tính chất đe dọa hoặc thảm họa nghiêm trọng (thiên tai, hỏa hoạn, hiếp dâm, chiến tranh,…). Nó có thể gây nên đau khổ đối với bất kì đối tượng nào và thường xuất hiện trong khoảng vài tuần hoặc vài tháng, thông thường sẽ ít hơn 6 tháng tính từ sau stress.
Đa số trường hợp sẽ tiến triển thuận lợi, tiên lượng bình phục. Tuy nhiên, một số ít sẽ tiến triển theo mạn tính, bệnh tái phát nhiều lần lâu dầu dẫn đến biến đổi nhân cách kéo dài, một số trường hợp khác sẽ biến chuyển thành rối loạn trầm cảm. Đặc điểm nhân cách là yếu tố phù trợ quan trọng có vai trò lớn trong việc khởi phát và tiến triển của bệnh lý này.
2.2. Lâm sàng
Những triệu chứng lâm sàng của tình trạng này có liên quan đến các yếu tố chấn thương tâm lý nghiêm trọng, nó tác động trực tiếp đến bệnh nhân, cụ thể:
- Gây thương tích hoặc đe dọa đến tính mạng của người bệnh
- Đe dọa làm tổn thương hoặc cướp đi tính mạng của những người thân trong gia đình và những người xung quanh.
- Chứng kiến các sự kiện gây chết chóc và tổn thương đe dọa đến sự sống của người khác.
- Bạo lực làm tổn thương hoặc gây chết người.
- Đối với bệnh nhân là trẻ em, các sự kiện hoảng sợ mạnh mẽ, bị lạm dụng tình dục, mất đi sự hỗ trợ, giúp đỡ,..
Những triệu chứng của rối loạn stress sau sang chấn biểu hiện khá đa dạng, mỗi người bệnh sẽ có các biểu hiện khác nhau. Một số triệu chứng thường gặp như:
- “Mảnh hồi tưởng” là tình trạng nhớ lại một cách miễn cưỡng các hoàn cảnh gây sang chấn, chúng sẽ lặp đi lặp lại nhiều lần, các cơn ác mộng sẽ sống lại trên nền tảng “tê cóng”. Người bệnh sẽ dần xa lánh những người xung quanh, mất dần các hứng thú, tránh né các hoàn cảnh có thể gợi nhớ lại chấn thương, không thể đáp ứng được với môi trường bên ngoài. Đây cũng được xem là triệu chứng đặc trưng của chứng rối loạn này.
- Tư duy chậm hoặc bị ứ đọng, luôn chú ý đến các tình huống gây sang chấn, có lúc xuất hiện các ý tưởng bị hại hoặc có ý định muốn tự tử.
- Có thể hình thành các cơn hoảng sợ hoặc tấn công do bất chợt hồi tưởng lại những sự việc, hoàn cảnh gây sang chấn.
- Cảm xúc buồn bã, đa cảm, mất dần hứng thú, đôi lúc xuất hiện các triệu chứng của trầm cảm, rối loạn lo âu.
- Hệ thần kinh thực vật bị mất cân bằng khiến người bệnh mất ngủ, hay giật mình.
- Nguy cơ lạm dụng bia rượu, chất kích thích cao.
2.3 Chẩn đoán
Quá trình chẩn đoán sẽ dựa vào các đặc điểm như sau:
- Những yếu tố stress có trong khoảng 6 tháng
- Xuất hiện các triệu chứng điển hình, đặc biệt là “mảnh hồi tưởng” về stress
- Cảm xúc trở nên tê liệt, thờ ơ với mọi thứ, né tránh các tình huống, sự việc có thể làm hồi tưởng đến sang chấn.
- Một số rối loạn hành vi, rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn khí sắc cũng góp phần vào việc chẩn đoán bệnh.
2.4 Điều trị
Liệu pháp tâm lý:
- Giúp cô lập các sang chấn
- Ngăn chặn các cơn hoảng sợ, hồi tưởng
- Học cách chấp nhận, đối mặt với các sự kiện
- Tái tạo lại niềm tin cho bệnh nhân
Sử dụng thuốc:
Một số loại thuốc điều trị rối loạn giấc ngủ hoặc thuốc chống lo âu có thể được áp dụng cho trường hợp này. Cụ thể như nitrazepam, clonazepam, diazepam, alprazolam,….Bên cạnh đó, trong một số tình huống cần thiết, bác sĩ có thể cân nhắc để áp dụng các loại thuốc tăng cường thể trạng, giúp gia tăng sức đề kháng cho cơ thể. Một số đối tượng bệnh cũng sẽ được kê đơn thuốc với những loại thuốc chống trầm cảm.
3. Các rối loạn sự thích ứng
3.1 Định nghĩa
Các rối loạn sự thích ứng là các rối loạn cảm xúc cùng với trạng thái đau khổ chủ quan, tình trạng này sẽ gây nên nhiều cản trở cho sinh hoạt hàng ngày, làm giảm hiệu suất lao động. Các rối loạn này sẽ khởi phát trong thời kì thích ứng với những sự đổi thay đáng kể xảy ra trong đời sống hoặc những hậu quả của các sự kiện gây stress.
Những tác nhân gây stress có thể làm ảnh hưởng đến sự toàn vẹn của các mối quan hệ xã hội của người bệnh hoặc hệ thống quy mô hơn như các phúc lợi xã hội. Tác nhân gây stress không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn lan rộng đến cộng động. Tính dễ tổn thương hoặc các nhân tố tố bẩm cá nhân sẽ có vai trò nhất định đối với nguy cơ gây ra bệnh.
3.2 Lâm sàng
Rối loạn sự thích ứng có đặc điểm lâm sàng nổi bật là các rối loạn về khí sắc, chúng thường xuất hiện và duy trì trong khoảng vài tháng sau khi các sự kiện gây stress xảy ra và kéo dài tối đa 6 tháng.
Người bệnh sẽ thấy buồn bã, lo lắng, cảm thấy bản thân không còn khả năng để đối phó với các hoàn cảnh thực tại. Ngoài ra, tình trạng này còn làm suy giảm hiệu suất lao động của bệnh nhân, khiến người bệnh khó khăn trong việc thực hiện các công việc hàng ngày. Cảm xúc có thể dễ thay đổi, bùng nổ bất cứ lúc nào. Đối với trẻ em thường sẽ xuất hiện những hành vi chống đối nhưng không đặc hiệu.
Một số triệu chứng trầm cảm – lo âu có trong rối loạn sự thích ứng như:
- Phản ứng trầm cảm ngắn: Thường sẽ kéo dài tối đa 1 tháng
- Phản ứng trầm cảm kéo dài: Các triệu chứng không vượt quá 2 năm
- Phản ứng hỗn hợp trầm cảm, lo âu
- Phản ứng với các rối loạn hành vi chiếm ưu thế.
- Phản ứng với các rối loạn cảm xúc khác chiếm ưu thế.
- Phản ứng với các triệu chứng ưu thế biệt định khác.
3.3 Chẩn đoán
Để chẩn đoán chính xác cần dựa vào các yếu tố sau:
- Những yếu tố gây sang chấn trong khoảng 3 tháng trước đó
- Những rối loạn hành vi và cảm xúc có liên quan đến stress
- Tiền sử bệnh lý và nhân cách của người bệnh.
3.4 Điều trị
Một số loại thuốc có thể được áp dụng trong quá trình điều trị như:
- Thuốc chống trầm cảm, chống lo âu
- Thuốc bình thần, điều trị rối loạn giấc ngủ như các loại thuốc nhóm benzodiazepin.
- Thuốc tăng cường thể trạng, gia tăng sức đề kháng như các loại vitamin.
Ngoài ra bệnh nhân cũng cần cách ly với môi trường gây stress và áp dụng các liệu pháp tâm lý cá nhân hoặc gia đình.
Thông tin của bài viết trên đây đã giúp bạn đọc hiểu thêm về các phản ứng với stress trầm trọng và rối loạn thích ứng. Tình trạng bệnh có thể nhanh chóng được cải thiện nếu áp dụng đúng các phương pháp điều trị. Do đó, ngay khi nhận thấy các triệu chứng của bệnh, bạn cần tìm gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Có thể bạn quan tâm
- Rối loạn Stress Cấp là gì? Dấu hiệu nhận biết và điều trị
- Các Rối Loạn Liên Quan Đến Stress bạn nên đề phòng
- Top 10 viên uống giảm stress được đánh giá tốt hiện nay
- Mẹo giảm căng thẳng stress ngay tức thì bạn nên bỏ túi
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!